Trong cuộc sống có nhiều tình huống, hoàn cảnh có thể dẫn tới việc một người nghĩ rằng mình có thể bị nhiễn HIV. Ví dụ: bạn đã từng tiêm chích ma tuý và sử dụng chung kim tiêm với người khác, bạn quan hệ tình dục không an toàn, bạn đã từng truyền máu hoặc sản phẩm máu truyền bị nhiễm HIV tiềm ẩn… Trong những truờng hợp như vậy bạn nên đến cơ sở y tế nào đáng tin cậy để xét nghiệm khẳng định mình có bị nhiễm HIV hay không? Hoặc có thể sử dụng bộ thử HIV của Vật tư y tế Đức Anh.
Murex HIV Ag/AB Combination : Kỹ thuật ELISA thế hệ 4 (phát hiện kháng nguyên và kháng thể HIV).
Độ nhạy: 100%, Độ đặc hiệu: 99,78%. Là phương pháp Murex HIV Ag/Ab Combination là phương pháp kết hợp tìm kháng nguyên (Ag)và kháng thể (Ab).
* Nguyên lý chung:
– Kháng nguyên (Ag) virus cố định trên phiến nhựa.
– Kháng thể (Ab) kháng HIV của bệnh nhân kết hợp đặc hiệu với Ag.
– Phức hợp Ag-Ab được phát hiện bởi hệ thống cộng hợp gắn enzyme và cho phản ứng hiện màu với cơ chất tương ứng.
ELISA gin tiếp: Độ nhạy cao huyết thanh cần thử ủ với bản nhựa đã gắn kháng nguyên, sau khi rửa để loại kháng thể thừa, không đặc hiệu, lại tiếp tục ủ với kháng thể kháng globulin người gắn Enzym. Hoạt tính Enzym sẽ biến cơ chất không màu thành một sản phẩma có màu. Phản ứng màu được nhận định sơ bộ bằng mắt thường và đọc chính xác bằng quang kế.
Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên là những xét nghiệm trực tiếp chỉ ra sự có mặt của HIV trong mẫu huyết thanh, huyết tương hoặc dịch não tuỷ.
Khả năng phát hiện trực tiếp sự có mặt của HIV trong mẫu huyết thanh hay dịch não tuỷ là một bước tiến có ý nghĩa quan trọng về nhiều phương diện so với các xét nghiệm phát hiện kháng thể:
– Thứ nhất là phát hiện trực tiếp kháng nguyên HIV chỉ ra tình trạng nhiễm HIV chủ động.
– Thứ hai là phát hiện trực tiếp kháng nguyên HIV cho phép chẩn đoán nhiễm HIV trước khi có đáp ứng kháng thể.
– Thứ ba là phát hiện kháng nguyên HIV trong huyết thanh có ý nghĩa tiên lượng
Đây là xét nghiệm miễn dịch men dựa trên nguyên lý kỹ thuật “bánh kẹp thịt” (sandwich) để phát hiện các kháng nguyên vỏ của HIV-1 (nhóm O), HIV-2 và kháng thể kháng p24 của HIV-1 trong huyết thanh hoặc huyết tương người.
– Tấm plate gồm có 96 giếng đã được phủ bởi các kháng nguyên HIV và kháng thể đơn dòng.
– Huyết thanh mẫu thử và huyết thanh chứng dùng để thử nghiệm được cho vào các giếng của tấm plate. Kháng thể, kháng nguyên HIV 1/2 nếu có trong huyết thanh mẫu thử sẽ gắn vào kháng nguyên HIV pha cứng trong các giếng của tấm plate.
– Các chất cộng hợp được tạo nên bởi kháng nguyên HIV và kháng thể đơn dòng liên hợp với chất tạo màu. Sau khi ủ, phần mẫu còn lại trong giếng được hút bỏ và các giếng được rửa để loại bỏ các kháng thể không gắn.
– Sự có mặt của các phức bộ chất cộng hợp được thể hiện bằng sự thay đổi màu. Phản ứng được dừng lại và đo độ hấp thụ quang sử dụng máy đo ở bước sóng 450nm/620-700 nm. Độ hấp thụ quang đo được xác định sự có mặt của các kháng nguyên và kháng thể kháng HIV-1 và/hoặc HIV-2.
* Ưu điểm:
– Thực hiện đồng thời được nhiều mẫu.
– Đọc kết quả bằng máy không phụ thuộc vào chủ quan của con người.
– Có thể lưu kết quả, thuận lợi cho kiểm tra đánh giá chất lượng xét nghiệm.
– Giá thành tương đối rẻ.
* Hạn chế:
– Phải đầu tư trang thiết bị ban đầu và bảo dưỡng máy.
– Sinh phẩm phải bảo quản lạnh.
– Nhân viên xét nghiệm phải được đào tạo.
– Thời gian thực hiện: 3 – 4 giờ.
– Nếu số lượng mẫu ít thì tốn kém vì phải làm nhiều chứng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.